Bệnh thủy đậu là căn bệnh thường xuyên xảy ra ở chúng ta. Thế những các phòng bệnh và chữa bệnh này lại vô cùng khó khăn trong từng giai đoạn. Nếu các bạn đã từng một lần bị thì có thể hiểu được cảm giác ấy thật sự rất khổ sở. Có những vấn đề trong quá trình chữa bệnh không thể làm. Vậy thì phương pháp phòng bệnh thủy đậu là phương pháp nào? Phương pháp ấy được thực hiện ra sao để đạt hiệu quả tốt trong công tác phòng bệnh thủy đậu. Hãy theo dõi bài viết của chúng tôi ngay dưới đây để hiểu hơn về phương pháp phòng bệnh thủy đậu nhé!
Mục lục
Nguyên nhân gây ra bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu hay còn được gọi là bệnh phỏng dạ là một bệnh truyền nhiễm hay gặp trên người, do một chủng virus herpes là Varicella Zoster virus (VZV) gây ra và chiếm trên 90% đối với người chưa tiêm phòng vacxin.
Bệnh rất dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành, khi người bệnh nói, hắt hơi, chảy nước mũi… vi khuẩn theo đó bắn ra ngoài và người lành hít phải sẽ bị lây bệnh. Thông thường từ lúc nhiễm phải vi khuẩn đến lúc phát bệnh khoảng 2 tuần.
Triệu chứng bệnh thủy đậu
Thoạt đầu người bệnh có biểu hiện: sốt nhẹ 37- 38oC, đôi khi sốt cao đến 39- 40 độ, Người mệt mỏi, đau đầu, đau họng vài ngày.
Sau đó sẽ thấy phát ban và xuất hiện các nốt phỏng trên da: Ban đầu là các nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ lên da và sau 24 giờ trở thành nốt màu hồng có phỏng nước trong sau đó trở nên đục và đóng vẩy. Các nốt phỏng thường rất ngứa, xuất hiện rải rác khắp cơ thể mà nhiều nhất là trên mặt, ngực, da đầu và chân tóc. Nếu như bệnh nhân không kiểm soát được mà hay gãi thì rất dễ làm vỡ các nốt này. Các nốt phỏng tồn tại khoảng 4 ngày, khoảng từ ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vảy và thường không để lại sẹo.
Thủy đậu có thể biến chứng nguy hiểm
Thủy đậu biến chứng là có thể gây viêm tai (tai ngoài, tai giữa), viêm thanh quản, viêm phổi. Một số trường hợp nặng có thể gây viêm thận cấp (tiểu ra máu). Thủy đậu biến chứng nặng nhất là gây nên viêm não – màng não hết sức nguy hiểm, có thể tử vong nếu để muộn và cấp cứu không kịp thời.
Đối với phụ nữ đang mang thai trong 3 tháng đầu hoặc sắp sinh thì bệnh thủy đậu cũng có thể từ mẹ truyền sang cho thai nhi, làm bé có nguy cơ bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh.
Biểu hiện là những vết sẹo dưới da, đầu nhỏ, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, chậm phát triển.
- Khi mụn thủy đậu bị vỡ vi khuẩn xâm nhập vào gây nhiễm khuẩn ngoài da để lại sẹo xấu
- Một số trường hợp nặng gây Viêm phổi; Viêm não gây liệt, hôn mê…
- Ở phụ nữ có thai, bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho thai nhi
Hướng dẫn cách điều trị bệnh thủy đậu
Điều trị bệnh thủy đậu chủ yếu là điều trị triệu chứng tại nhà:
- Để người bệnh nằm trong phòng riêng, thoáng khí…
- Vệ sinh mũi họng hằng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%
- Thay quần áo, tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch
- Cho ăn thức ăn mềm dễ tiêu, uống nhiều nước nhất là nước hoa quả
Đưa bệnh nhân đến khám và điều trị tại cơ sở y tế
- Nếu bệnh nhân có biểu hiện như bị sốt trên 38độ C dùng các thuốc hạ sốt thông thường
- Bôi dd xanh Metylen lên các nốt phỏng ngày 2 lần sáng – chiều
- Nếu có ngứa dùng các thuốc kháng Histamin
- Dùng thuốc kháng vi rút acyclovir sớm trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện
- Trong trường hợp có biến chứng: Tổn thương viêm da mủ cần điều trị bằng kháng sinh
Chú ý:
- Người bệnh không nên tự ý dùng các loại lá cây… bôi đắp lên nốt phỏng
- Không tự ý dùng thuốc uống hay bôi lên da nếu không có chỉ định của bác sỹ
5. Phòng ngừa bệnh thủy đậu
- Hạn chế tối đa tiếp xúc với người bệnh, nếu phải tiếp xúc phải đeo khẩu trang
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, nhỏ mũi, mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% hàng ngày
- Cách ly người bệnh: Thời gian cách ly từ lúc phát hiện bệnh (phát ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô, bong vảy hoàn toàn. (Người lớn phải nghỉ việc trong khoảng thời gian trung bình từ 7 – 10 ngày)
- Tiêm vaccin phòng bệnh thủy đậu, thời gian vaccine có hiệu lực là 3 tuần sau khi tiêm và thời gian miễn dịch (không mắc bệnh kéo dài trung bình 15 năm)
Nguồn: yte.neu.edu.vn